728x90 AdSpace

Tin mới
Thứ Năm, 30 tháng 4, 2015

Đặc điểm và tính chất của các loại dầu, sáp


Đặc trưng của dầu, mỡ là kị nước và không tan trong nước. Chúng có thể được làm chất nhũ hóa hoặc dung môi cho các chất hữu cơ, có độ nhớt thấp và tồn tại ở thể lỏng khoảng 21 oC. Mỡ có tính chất tương tự như dầu nhưng tồn tại thể rắn ở khoảng 21 oC, vì vậy tính lan rộng của mỡ bị giới hạn.
Sáp là chất rắn ở khoảng 21 oC, tan trong dầu, không tan trong nước và tạo lớp màng chống nước. Một số loại sáp dùng làm chất nhũ hóa, trợ nhũ hóa, chất làm đặc, chúng là chất rất dễ gây lắng.

tinh dầu và sap
Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa


*      Lưu ý: tùy loại dầu, mỡ và sáp mà chúng có nhiệt độ đông đặc hoặc tan chảy khác nhau. Nhiệt độ ghi bên trên chỉ là nhiệt độ khoảng trung bình.
Các tính chất chung của dầu,mỡ và sáp:

Dầu và mỡ
Sáp
- Chất lỏng, có độ bay hơi thấp ở nhiệt độ phòng và không tan trong nước.
- Có cảm giác nhờn khi cọ giữa các ngón tay, sau khi dùng còn để lại một lớp màng nhớt trên da và tóc.
- Lan tỏa dễ dàng trên da và để lại một lớp màng nước trên da.
- Có khả năng làm dung môi tốt, vì thế có thể dùng làm dung môi cho các chất hữu cơ khác ở trạng thái được nhũ hóa hay không nhũ hóa, nhằm mục đích điều trị hay tạo các hiệu quả mong muốn khác
- Có tính làm mềm, ngăn khô da bằng cách duy trì hàm lượng nước của da, tạo sự mềm mại cho da.
- Nguyên liệu dầu, mỡ thỏa mãn 6 tính chất trên có mạch carbon dài và thường không phân nhánh.
- Tạo lớp màng chống thấm nước nhờ có mạch carbon dài kỵ nước.
- Tan trong dầu, làm tăng nhiệt độ nóng chảy của lớp màng dầu trên da, làm tăng khả năng làm mềm da của dầu.
- Một số trường hợp được sử dụng làm tác nhân nhũ hóa hay trợ nhũ hóa.
- Thông thường làm tác nhân lắng và trong nhiều trường hợp cải thiện độ mịn và cấu trúc của kem nhũ tương.
- Tạo độ bóng cho các sản phẩm mỹ phẩm như son môi.




Giới thiệu thành phần của một số loại dầu thông dụng
Lưu ý: Ở đây chỉ post một số công dụng sơ lược của từng loại dầu, nếu bạn muốn tìm hiểu rõ hơn về chúng bạn có thể theo khảo thêm tại website Pimichi.com trong mục các loại bơ, các loại sápcác loại dầu nền để hiểu rõ hơn về từng loại.
Tên Dầu
Công dụng chung
Có độ sánh tiêu chuẩn, không quá loãng không quá đặc thích hợp làm son và kem dưỡng da. Giàu vitamin A, K, E và khoáng chất giúp giảm quầng thâm, giảm vết thâm do bầm, chống tạo nếp nhăn và trị da không đồng đều màu, độ mướt da không cao hay da ko căng bóng. Phục hồi da cháy nắng, nám nhẹ, trị tàn nhan, rụng tóc, da bong khô, phù hợp với mọi công thức mỹ phẩm và loại da. Nó có dạng mát, lỏng nên thường được dùng trong son màu, son dưỡng, dầu massage, đặc biết thích hợp dùng cho da khô lão hóa và da mẫn cảm.
Kháng khuẩn tốt, chống nấm, giàu vitamin E, chống oxy hóa tốt, trị gàu, tóc khô chẻ ngọn, tẩy trang, chống nắng nhẹ. Được dung để chăm sóc tóc, làm dầu ủ tóc. Sản phẩm chăm sóc da, làm ẩm da (SPF tự nhiên là 4), trị quầng thâm mắt, rạn da. Dầu nền tối ưu cho những sản phẩm mỹ phẩm khác nhờ đặc tính không màu, dễ thấm, dễ phối trong công thức mỹ phẩm, làm dầu xoa bóp, massage, chất bôi trơn …do đặc tính mát và dễ thấm vào da, mùi thơm dịu.. Điều trị nhiễm trùng nấm ngoài da, tưa lưỡi, hăm tã. Củng cố hệ tiêu hóa,  thúc đẩy trao đổi chất trong cơ thể.
Giữ ẩm tốt do nó là một loại dầu sánh và hạn chế mất nước qua da, bản thân nó cũng là một chất hút ẩm. Giàu acid ricinoleic, có tác dụng diệt khuẩn mạnh và trị mụn, trị ghẻ, viêm nhiễm ngoài da do vi khuẩn, nhọt. Một số tài liệu cho rằng dầu castor giúp làm dài, dày lông mi và trị tàn nhang. Điều trị viêm khớp, sưng khớp, nhiễm trùng hô hấp liên quan đến xoang, amidan, viêm tai giữa. Điều trị táo bón, viêm bàng quang, nhiễm trùng âm đạo, u nang buồng trứng. Kích sữa ở phụ nữ đang cho con bú (massage vùng ngực). Không dùng cho phụ nữ mang thai. Trong son nó có khả năng tạo độ bóng, mướt, dẻo cao, ngăn cản được sự lắng phẩm màu trong thỏi son, giúp màu lan đều trên môi.
Làm trằng da, bảo vệ da khỏi tia UV (chống nắng). Làm mềm, trẻ hóa làn da, ngăn ngừa hỗ trợ làm mờ nếp nhăn, thấm nhanh, thích hợp làm son, làm kem dưỡng da. Đây  là loại dầu làm mềm, làm trắng, chống nắng và dưỡng ẩm cực tốt.  Ngoài ra nó còn rất dịu nhẹ dành cho da nhạy cảm, làm mướt da do nó tích hợp được nhiều chất dưỡng có lợi cho da hơn những loại dầu khác. Khi sử dụng trong son môi nó sẽ cung cấp độ dưỡng cho môi, chống nắng và ổn định khuôn mạnh, cho vào công thức sơn móng tay sẽ tạo mịn cho công thức.
Dầu olive rất giàu chất chống oxi hóa, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho da và chống dị ứng cực tốt do có chứa axit oleic, cân bằng độ PH da, nâng cao khả năng miễn dịch và bổ sung dưỡng ẩm cao cho da…. có tác dụng diệt khuẩn, cải thiện làn da thô ráp. Có độ dưỡng cao hơn dầu dừa nhưng thấp hơn dầu hạnh nhân, dầu bơ …nên đặc biệt phù hợp cho da khô ở xứ nóng.
Làm mềm da nhanh và lâu (sau khi bôi), khắc phục da thô ráp, sần sùi, da thiếu vitamin. Là một loại dầu loãng, thẩm thấu nhanh, ít để lại cảm giác nhờn, rất giàu vitamins A, B1, B2, vitamins D và E, vitamin B3, lecithin, pantothenic acid, các fatty acids. Thúc đẩy sản sinh collagen, làm trẻ hóa da, ít mùi. Dùng được cho nhiều loại da, nhiều loại sản phẩm.
Dầu jojoba
Thực chất nó là sáp thực vật ở thể lỏng. Vì vậy thời hạn bảo quản tương đối cao, giá mắc. Dầu tương đồng với tuyến bã nhờn của con người và được hiểu nhầm là mồ hôi từ cơ thể tiết ra, giúp giảm tiết mồ hôi, dầu loãng tới mứclắc trên thành ly giọt dầu đọng lại giống giọt nước hơn dầu. Dưỡng tốt, nằm trong danh sách các loại dầu thấm nhanh nhất, ứng dụng cực cao trong son, kem dưỡng da.
Sử dụng như sáp định dạng, tạo độ cứng tốt. Khi dùng ngòai da, sáp ong trắng có thể kháng khuẩn cũng như giảm bớt các chất oxy hóa cũng như các gốc tự do kích thích, làm thương tổn da nhằm giúp da trẻ lâu, giữ nguyên độ đàn hồi và khỏe hơn. Chính những đặc tính chữa bệnh, sát khuẩn, dưỡng ẩm, khiến sáp ong trắng là một thành phần quan trọng, không thể thiếu trong các sản phẩm chăm sóc da: kem dưỡng, wax, kem chống nắng, lotion dành cho mặt hay mat-xa ở các spa,…
Sáp đậu nành
Có dưỡng cao từ thực vật vì đây là dầu đậu nành được chuyển thành sáp.
Sáp Candelilla
Được sử dụng làm chắc son, tạo độ bóng, độ dẻo cho cây son, hay dùng trong son có màu, tạo cảm giác trơn mượt và nhẹ nhàng không gây bí, sáp còn có độ dưỡng khá cao do chiết xuất từ thực vật.
Hàng trăm năm trước ở Châu Phi, bơ Shea refine đã nổi tiếng với khả năng trị liệu tuyệt vời của mình và được đặt tên là “loại cây ma thuật” hay “cây bất tử”, bơ Shea được chiết xuất từ quả Shea, không những có tác dụng chống ta cực tím tự nhiên mà còn chứa rất nhiều protein có tác dụng dưỡng ẩm và làm mềm da.
Bơ Cacao
Cocoa butter có màu kem hoặc màu đen, dạng tảng được chiết xuất từ hạt của trái cocoa. Loại bơ này được sử dụng sử nhiều trong các loại sữa, kem dưỡng, kem ủ tóc, son dưỡng … có thể chống rạn nức do có khả năng làm tăng độ đàn hồi da, chống rạn, trị sẹo. Cũng giống như shea butter, cocoa butter cũng dễ dàng tan chảy khi sử dụng và nó có mùi thơm khá nồng nàn, tinh tế của socola nếu bạn dùng phối nó trong công thức, cảm quan mùi hương nó thơm như chính da bạn tỏa ra mùi socola chứ không gắt nồng như hương liệu. Cocoa butter được khuyên dùng rộng rãi trong việc chữa trị bệnh viêm da, chàm vì nó có thể tạo ra một rào chắn bảo vệ trong khi giữ lại độ ẩm. Có khả năng giúp phụ nữ mang thai ngăn chặn và xóa mờ các vết rạn da.


  • Blogger Comments
  • Facebook Comments

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.

Item Reviewed: Đặc điểm và tính chất của các loại dầu, sáp Rating: 5 Reviewed By: Unknown