Đặc
trưng của dầu, mỡ là kị nước và không tan trong nước. Chúng có thể được làm chất
nhũ hóa hoặc dung môi cho các chất hữu cơ, có độ nhớt thấp và tồn tại ở thể lỏng
khoảng 21 oC. Mỡ có tính chất tương tự như dầu nhưng tồn tại thể rắn
ở khoảng 21 oC, vì vậy tính lan rộng của mỡ bị giới hạn.
Sáp
là chất rắn ở khoảng 21 oC, tan trong dầu, không tan trong nước và tạo
lớp màng chống nước. Một số loại sáp dùng làm chất nhũ hóa, trợ nhũ hóa, chất
làm đặc, chúng là chất rất dễ gây lắng.
Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa |
Lưu
ý: tùy loại dầu, mỡ và sáp mà chúng có nhiệt độ
đông đặc hoặc tan chảy khác nhau. Nhiệt độ ghi bên trên chỉ là nhiệt độ khoảng
trung bình.
Các tính chất chung của
dầu,mỡ và sáp:
Dầu
và mỡ
|
Sáp
|
- Chất lỏng, có độ bay hơi thấp ở nhiệt
độ phòng và không tan trong nước.
- Có cảm giác nhờn khi cọ giữa các
ngón tay, sau khi dùng còn để lại một lớp màng nhớt trên da và tóc.
- Lan tỏa dễ dàng trên da và để lại một
lớp màng nước trên da.
- Có khả năng làm dung môi tốt, vì thế
có thể dùng làm dung môi cho các chất hữu cơ khác ở trạng thái được nhũ hóa
hay không nhũ hóa, nhằm mục đích điều trị hay tạo các hiệu quả mong muốn khác
- Có tính làm mềm, ngăn khô da bằng
cách duy trì hàm lượng nước của da, tạo sự mềm mại cho da.
- Nguyên liệu dầu, mỡ thỏa mãn 6 tính
chất trên có mạch carbon dài và thường không phân nhánh.
|
- Tạo lớp màng chống thấm nước nhờ có mạch carbon dài kỵ
nước.
- Tan trong dầu, làm tăng nhiệt độ nóng chảy của lớp
màng dầu trên da, làm tăng khả năng làm mềm da của dầu.
- Một số trường hợp được sử dụng làm tác nhân nhũ hóa
hay trợ nhũ hóa.
- Thông thường làm tác nhân lắng và trong nhiều trường
hợp cải thiện độ mịn và cấu trúc của kem nhũ tương.
- Tạo độ bóng cho các sản phẩm mỹ phẩm như son môi.
|
Giới thiệu thành phần của một số loại dầu thông dụng
Lưu ý: Ở đây chỉ post một số công dụng sơ lược của từng
loại dầu, nếu bạn muốn tìm hiểu rõ hơn về chúng bạn có thể theo khảo thêm tại
website Pimichi.com trong mục các loại bơ, các loại sáp và các loại dầu nền để
hiểu rõ hơn về từng loại.
Tên Dầu
|
Công dụng
chung
|
Có độ sánh tiêu chuẩn, không quá
loãng không quá đặc thích hợp làm son và kem dưỡng da. Giàu vitamin A, K, E
và khoáng chất giúp giảm quầng thâm, giảm vết thâm do bầm, chống tạo nếp nhăn
và trị da không đồng đều màu, độ mướt da không cao hay da ko căng bóng. Phục
hồi da cháy nắng, nám nhẹ, trị tàn nhan, rụng tóc, da bong khô, phù hợp với mọi
công thức mỹ phẩm và loại da. Nó có dạng mát, lỏng nên thường được dùng trong
son màu, son dưỡng, dầu massage, đặc biết thích hợp dùng cho da khô lão hóa
và da mẫn cảm.
|
|
Kháng khuẩn tốt, chống nấm, giàu
vitamin E, chống oxy hóa tốt, trị gàu, tóc khô chẻ ngọn, tẩy trang, chống nắng
nhẹ. Được dung để chăm sóc tóc, làm dầu ủ tóc. Sản phẩm chăm sóc da, làm ẩm
da (SPF tự nhiên là 4), trị quầng thâm mắt, rạn da. Dầu nền tối ưu cho những
sản phẩm mỹ phẩm khác nhờ đặc tính không màu, dễ thấm, dễ phối trong công thức
mỹ phẩm, làm dầu xoa bóp, massage, chất bôi trơn …do đặc tính mát và dễ thấm
vào da, mùi thơm dịu.. Điều trị nhiễm trùng nấm ngoài da, tưa lưỡi, hăm tã. Củng
cố hệ tiêu hóa, thúc đẩy trao đổi chất
trong cơ thể.
|
|
Giữ ẩm tốt do nó là một loại dầu
sánh và hạn chế mất nước qua da, bản thân nó cũng là một chất hút ẩm. Giàu
acid ricinoleic, có tác dụng diệt khuẩn mạnh và trị mụn, trị ghẻ, viêm nhiễm
ngoài da do vi khuẩn, nhọt. Một số tài liệu cho rằng dầu castor giúp làm dài,
dày lông mi và trị tàn nhang. Điều trị viêm khớp, sưng khớp, nhiễm trùng hô hấp
liên quan đến xoang, amidan, viêm tai giữa. Điều trị táo bón, viêm bàng
quang, nhiễm trùng âm đạo, u nang buồng trứng. Kích sữa ở phụ nữ đang cho con
bú (massage vùng ngực). Không dùng cho phụ nữ mang thai. Trong son nó có khả
năng tạo độ bóng, mướt, dẻo cao, ngăn cản được sự lắng phẩm màu trong thỏi
son, giúp màu lan đều trên môi.
|
|
Làm trằng da, bảo vệ da khỏi tia UV (chống nắng). Làm mềm,
trẻ hóa làn da, ngăn ngừa hỗ trợ làm mờ nếp nhăn, thấm nhanh, thích hợp làm
son, làm kem dưỡng da. Đây là loại dầu
làm mềm, làm trắng, chống nắng và dưỡng ẩm cực tốt. Ngoài ra nó còn rất dịu nhẹ dành cho da nhạy
cảm, làm mướt da do nó tích hợp được nhiều chất dưỡng có lợi cho da hơn những
loại dầu khác. Khi sử dụng trong son môi nó sẽ cung cấp độ dưỡng cho môi, chống
nắng và ổn định khuôn mạnh, cho vào công thức sơn móng tay sẽ tạo mịn cho
công thức.
|
|
Dầu olive rất giàu chất chống oxi
hóa, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho da và chống dị ứng cực tốt do có chứa
axit oleic, cân bằng độ PH da, nâng cao khả năng miễn dịch và bổ sung dưỡng ẩm
cao cho da…. có tác dụng diệt khuẩn, cải thiện làn da thô ráp. Có độ dưỡng
cao hơn dầu dừa nhưng thấp hơn dầu hạnh nhân, dầu bơ …nên đặc biệt phù hợp
cho da khô ở xứ nóng.
|
|
Làm mềm da nhanh và lâu (sau khi bôi), khắc phục da thô
ráp, sần sùi, da thiếu vitamin. Là một loại dầu loãng, thẩm thấu nhanh, ít để
lại cảm giác nhờn, rất giàu vitamins A, B1, B2, vitamins D và E, vitamin B3, lecithin,
pantothenic acid, các fatty acids. Thúc đẩy sản sinh collagen, làm trẻ hóa
da, ít mùi. Dùng được cho nhiều loại da, nhiều loại sản phẩm.
|
|
Dầu
jojoba
|
Thực chất nó là sáp thực vật ở thể lỏng.
Vì vậy thời hạn bảo quản tương đối cao, giá mắc. Dầu tương đồng với tuyến bã
nhờn của con người và được hiểu nhầm là mồ hôi từ cơ thể tiết ra, giúp giảm
tiết mồ hôi, dầu loãng tới mứclắc trên thành ly giọt dầu đọng lại giống giọt
nước hơn dầu. Dưỡng tốt, nằm trong danh sách các loại dầu thấm nhanh nhất, ứng
dụng cực cao trong son, kem dưỡng da.
|
Sử dụng như sáp định dạng, tạo độ cứng
tốt. Khi dùng ngòai da, sáp ong trắng có thể kháng khuẩn cũng như giảm bớt
các chất oxy hóa cũng như các gốc tự do kích thích, làm thương tổn da nhằm
giúp da trẻ lâu, giữ nguyên độ đàn hồi và khỏe hơn. Chính những đặc tính
chữa bệnh, sát khuẩn, dưỡng ẩm, khiến sáp ong trắng là một thành phần quan trọng,
không thể thiếu trong các sản phẩm chăm sóc da: kem dưỡng, wax, kem chống nắng,
lotion dành cho mặt hay mat-xa ở các spa,…
|
|
Sáp
đậu nành
|
Có dưỡng cao từ thực vật vì đây là dầu
đậu nành được chuyển thành sáp.
|
Sáp
Candelilla
|
Được sử dụng làm chắc son, tạo độ
bóng, độ dẻo cho cây son, hay dùng trong son có màu, tạo cảm giác trơn mượt
và nhẹ nhàng không gây bí, sáp còn có độ dưỡng khá cao do chiết xuất từ thực
vật.
|
Hàng trăm năm trước ở Châu Phi, bơ
Shea refine đã nổi tiếng với khả năng trị liệu tuyệt vời của mình và được đặt
tên là “loại cây ma thuật” hay “cây bất tử”, bơ Shea được chiết xuất từ quả
Shea, không những có tác dụng chống ta cực tím tự nhiên mà còn chứa rất nhiều
protein có tác dụng dưỡng ẩm và làm mềm da.
|
|
Bơ
Cacao
|
Cocoa butter có màu kem hoặc màu đen,
dạng tảng được chiết xuất từ hạt của trái cocoa. Loại bơ này được sử dụng sử
nhiều trong các loại sữa, kem dưỡng, kem ủ tóc, son dưỡng … có thể chống rạn
nức do có khả năng làm tăng độ đàn hồi da, chống rạn, trị sẹo. Cũng giống như
shea butter, cocoa butter cũng dễ dàng tan chảy khi sử dụng và nó có mùi thơm
khá nồng nàn, tinh tế của socola nếu bạn dùng phối nó trong công thức, cảm
quan mùi hương nó thơm như chính da bạn tỏa ra mùi socola chứ không gắt nồng
như hương liệu. Cocoa butter được khuyên dùng rộng rãi trong việc chữa trị bệnh
viêm da, chàm vì nó có thể tạo ra một rào chắn bảo vệ trong khi giữ lại độ ẩm.
Có khả năng giúp phụ nữ mang thai ngăn chặn và xóa mờ các vết rạn da.
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.